Bài 1 : TỪ NGỮ TRONG NGHỀ MAY
Đôi lời cùng các bạn - những bạn thích may vá nhưng không có thời gian, học ở trên mạng thì không biết từ đâu. Mình thì không giỏi gì về may vá , nhưng từ lâu mình đã có mong muốn là " chia sẻ " với mọi người những gì mình đã học - mình cũng học từ căn bản từ lúc chưa biết vẽ công thức 1 cái áo hay 1 cái quần đơn giản nhất . Khi mình soạn ra và chia sẻ cũng như minh như được on luyện lần nữa . Ở đây là lý thuyết còn thực hành thì cũng không khó , mình sẽ hướng dẫn dần dần
Nữa là đây chỉ là những căn bản nhất, mình soạn lại từ công thức của thầy cô ( và bản thân mình cũng đang học thêm onlnie ) - mình không dám " múa rìu qua mắt thợ - thế nên có sai sót gì mọi người góp ý chân thành dùm mình nhé .
1. Các từ ngữ thường gọi khi vẽ các công thức
- Hạ ( Hạ eo, hạ lai , hạ vai , hạ cổ, hạ nách ..).diễn tả theo thao tác của người thợ may theo chiều từ cổ ái xuốn lai áo . những khoảng cách này tính theo số đo hoặc theo cong thức quy định ( ví dụ hạ eo là số đo , hạ vai là công thức - 1/10 V )
- Rộng : ( rộng cổ, rộng vai, rộng nách, rộng eo, rộng lai )..diễn tả thao tác vẽ của thợ may theo chiều từ giữa thân áo ( giữa người ) ra 2 bên vai hoặc 2 bên hông . những khoảng cách này tính theo quy định ( ví dụ rộng cổ --1/5 VC , rộng vai -- 1/2 V )
-Vào ; là thao tác vẽ hoặc cắt dùng để bớt đi độ dài ở 1 chỗ bất kì nào trên sản phẩm may mặc theo chiều ngang ( vào eo, vào xiên nách áo ... )
-Ra : là thao tác vẽ hoặc cắt dùng để tăng thêm độ dài ở 1 chỗ bất kì nào trên sản phẩm may mặc theo chiều ngang ( ra tà, ra lai ..)
- Giảm : là thao tác vẽ hoặc cắt dùng để bớt đi độ dài ở 1 chỗ bất kì trên sản phẩm theo chiều dọc tính từ lai lên cổ ( giảm sườn..)
-Sa : dùng để tăng thêm độ dài ở điểm baatsk ì trên sản phẩm theo chiều dọc , tính từ cổ xuống lai ( sa vạt, sa lai...)
Vẽ đường cong ...đường cong vòng cổ, đánh đường cong vòng nách , đường cong lai áo ....
2.Tên gọi các đường may trên thân áo
Nữa là đây chỉ là những căn bản nhất, mình soạn lại từ công thức của thầy cô ( và bản thân mình cũng đang học thêm onlnie ) - mình không dám " múa rìu qua mắt thợ - thế nên có sai sót gì mọi người góp ý chân thành dùm mình nhé .
1. Các từ ngữ thường gọi khi vẽ các công thức
- Hạ ( Hạ eo, hạ lai , hạ vai , hạ cổ, hạ nách ..).diễn tả theo thao tác của người thợ may theo chiều từ cổ ái xuốn lai áo . những khoảng cách này tính theo số đo hoặc theo cong thức quy định ( ví dụ hạ eo là số đo , hạ vai là công thức - 1/10 V )
- Rộng : ( rộng cổ, rộng vai, rộng nách, rộng eo, rộng lai )..diễn tả thao tác vẽ của thợ may theo chiều từ giữa thân áo ( giữa người ) ra 2 bên vai hoặc 2 bên hông . những khoảng cách này tính theo quy định ( ví dụ rộng cổ --1/5 VC , rộng vai -- 1/2 V )
-Vào ; là thao tác vẽ hoặc cắt dùng để bớt đi độ dài ở 1 chỗ bất kì nào trên sản phẩm may mặc theo chiều ngang ( vào eo, vào xiên nách áo ... )
-Ra : là thao tác vẽ hoặc cắt dùng để tăng thêm độ dài ở 1 chỗ bất kì nào trên sản phẩm may mặc theo chiều ngang ( ra tà, ra lai ..)
- Giảm : là thao tác vẽ hoặc cắt dùng để bớt đi độ dài ở 1 chỗ bất kì trên sản phẩm theo chiều dọc tính từ lai lên cổ ( giảm sườn..)
-Sa : dùng để tăng thêm độ dài ở điểm baatsk ì trên sản phẩm theo chiều dọc , tính từ cổ xuống lai ( sa vạt, sa lai...)
Vẽ đường cong ...đường cong vòng cổ, đánh đường cong vòng nách , đường cong lai áo ....
2.Tên gọi các đường may trên thân áo
3. Đánh dấu các vị trí khuy nút
0 nhận xét: